Ngô Đăng (1591 – 1659)

1. Thông tin

– Tên huý: Ngô Đăng

Tên gọi: Ngô Sỹ Vinh hay Trí Vinh hay Sỹ Vịnh

Hiệu: Vân Trai

Tước hiệu: Lý Hải hầu

Tước vị: Lưỡng quốc Công thần, Đôn hậu tán trị công thần, Đặc tiến kim tử vinh lộc đại phu, Quang lộc Tự khanh, Công bộ Hữu Thị lang

Thuỵ hiệu: Đạo Giai

Sinh tháng 8/1591 (Tân Mão) tại thôn Đệ Nhất, xã Lý Trai, tổng Thái Giá, huyện Đông Thành, tỉnh Nghệ An, Đại Việt (nay là Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, Việt Nam)

Mất ngày 20/3/1659 (Kỷ Hợi) (68 tuổi) tại Đại Việt (nay là Việt Nam)

– Giới tính: Nam

– Quốc tịch: Đại Việt

Dân tộc: Kinh

– Là chính trị gia thời nhà Lê trong lịch sử Việt Nam.

2. Hôn nhân và gia đình

a) Thân thế

– Ông nộiNgô Trí Tribà nộiCao Thị Ân

– Bố Ngô Trí Hoà mẹPhạm Thị Ngọc Đường

b) Hôn nhân và con cái

– Quan hệ gia đình với nhiều vợ

– Có 23 người con: (13 con trai và 10 con gái)

Con trai: Ngô Sỹ Lâm, Ngô Sỹ Liêu, Ngô Công Lượng, Năm Cảnh, Trùm Sáu, Ngô Sỹ Ái, Ngô Trí Tám, Sâm, Bảo, Chín, Mười, Doãn Công và Học

Con gái: 10 con gái

c) Hậu duệ

Cháu nội: Ngô Chấu Ngọc, Ngô Sỹ Bân, Ngô Sỹ Cơ, Ngô Sỹ Chông, Ngô Sỹ Suất, Ngô Huyền Thông, Ngô Nhân Thọ, Ngô Trí Tài và Ngô Phúc Thiên.

3. Cuộc đời và sự nghiệp

Con thứ 2 trong gia đình 7 anh chị em (Ngô Sỹ Tuấn, Ngô Đăng, Ngô Thị Hoa, Ngô Thị Sen, Ngô Thị Suối, Ngô Thị Uyên và Ngô Sỹ Tín)

Bắc triều nhà Mạc – Hồng Ninh – Mục Tông

Nam triều nhà Lê – Quang Hưng 14 – Thế Tông

Đàng ngoài chúa Trịnh – Bình An vương

Đàng trong chúa Nguyễn – Tiên vương

Tháng 8/1591 (sinh giờ Hợi, ngày Giáp Ngọ/Tân Mão)

Đỗ Cống sinh, làm Đô Cấp sự trung

Bắc triều nhà Mạc – Thuận Đức – Minh Tông

Nam triều nhà Lê – Phúc Thái 4 – Chân Tông

Đàng ngoài chúa Trịnh – Thanh Đô vương

Đàng trong chúa Nguyễn – Thượng vương

Năm 1646 (Bính Tuất) đỗ Đệ Tam giáp đồng Tiến sỹ xuất thân, được thăng Lý Hải hầu

Phía Trung Quốc, nhà Minh thất thế do quân Mãn Thanh xâm lược trung nguyên. Chúa Trịnh Tráng muốn nhân cơ hội để lấy lại đất đai phía bắc.

Tuân lệnh vua làm Đốc đồng cùng Trịnh Lãm làm Thống lĩnh, đem 300 chiến thuyền vượt biển sang Quảng Đông, lại gặp lúc vua Thanh đang bị quân Minh vây khốn, liền giúp giải vây cho vua Thanh.

Bạn thân với Trịnh Toàn

Thanh Thành Tổ lên ngôi hoàng đế Trung Quốc

Đốc học Hứa Khải Mông vâng mệnh vua Thanh Thành Tổ, mang 3 bức trướng gấm và thơ riêng sang tặng và phong làm Lưỡng quốc Công thần

Bắc triều nhà Mạc – Thuận Đức – Minh Tông

Nam triều nhà Lê – Thịnh Đức 4 – Thần Tông

Đàng ngoài chúa Trịnh – Tây Định vương

Đàng trong chúa Nguyễn – Hiền vương

Năm 1657 (Đinh Dậu) gia phong Công bộ Hữu Thị lang Lý Hải Hầu.

Bắc triều nhà Mạc – Thuận Đức – Minh Tông

Nam triều nhà Lê – Vĩnh Thọ – Thần Tông

Đàng ngoài chúa Trịnh – Tây Định vương

Đàng trong chúa Nguyễn – Hiền vương

4. Vinh danh

Được nhà vua tặng bảng vàng Tam đại Tiến sỹ

Mệnh danh là Lưỡng quốc Công thần

Sau khi mất, triều đình Lê-Trịnh giao huyện Diễn Châu và Yên Thành, trấn Nghệ An phụng thờ hương khói

Năm 1992 (Nhâm Thân) đền và mộ được Nhà nước xếp hạng Di tích lịch sử văn hoá cấp Quốc gia

5. Tham khảo

– Internet

traonha.wordpress.com

ngotoc.vn

vansu.vn

baophapluat.vn

– Ấn phẩm

Bản Phả của Hán Quốc công Ngô Lan (Đinh Dậu 1477, niên hiệu Hồng Đức Lê Thánh Tông)

You may also like...

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *